ĐÁM RỐI DƯƠNG (CELIAC PLEXUS)
Giải phẫu
Sợi trước hạch đi ra từ nhánh thần kinh nội tạng trên (T5-10), nội tạng dưới (T10-11) và nội tạng bé (T11-12).
Sợi sau hạch phân bố vùng xa của thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột non, phần lên
và phần gần của đại tràng, tuyến thượng thận, tụy, lách, gan và đường mật.
Nằm ở sau phúc mạc ở mức đốt sống L12 và L1.
Nằm ở phía trước cột cơ hoành.
Nằm xung quanh động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên.
Bao gồm hệ thống những sợi thần kinh giao cảm và phó giao cảm.
Bao gồm hai hạch lớn nhận sợi giao cảm của ba nhánh thần kinh nội tạng (trên,
dưới và bé). Đám rối còn nhận những sợi phó giao cảm từ thần kinh phế vị.
Phụ trách hoạt động thần kinh tự động của gan, tụy, túi mật, dạ dày, lách, thận,
ruột, tuyến thượng thận, cũng như mạch máu xuất phát từ đám rối.
Chỉ định
Đau nội tạng do nguyên nhân ung thư và không ung thư ở tạng vùng bụng trên.
Kỹ thuật
Đi vào từ phía trước:
Hướng dẫn siêu âm, hướng dẫn CT.
Hướng dẫn qua siêu âm nội soi.
Đi vào từ phía sau:
Hướng dẫn CT, hướng dẫn màn tăng sáng (L1 làm mốc).
Thuốc
Phong bế chẩn đoán:
1% lidocaine, 0,25% bupivacaine, 0,2% ropivacaine.
Phong bế điều trị:
Hủy thần kinh.
Hủy bằng hóa chất.
Alcohol.
Phenol.
Hủy bằng lạnh.
Hủy bằng sóng cao tần.
Tác dụng không mong muốn
Tụt huyết áp.
Đi phân lỏng.
Biến chứng
Liệt hoặc mất cảm giác / vận động ít hay nhiều.
Hội chứng động mạch tủy sống trước.
Tiêm nhầm vào tủy sống / ngoài màng cứng.
Tiêm nhầm vào tĩnh mạch / động mạch chủ.
Trích vào thận, ruột, phổi.
Tụ máu sau phúc mạc.
Liệt dương.
PHONG BẾ ĐÁM RỐI HẠ VỊ TRÊN
(SUPERIOR HYPOGASTRIC PLEXUS BLOCK)
Giải phẫu
Bao gồm những chuỗi giao cảm thắt lưng, nhánh đám rối động mạch chủ và
nhánh phó giao cảm của rễ S2-S4.
Phân bố ở tử cung, tinh hoàn hoặc buồng trứng, đại tràng sigma.
Thường nằm sau phúc mạc, kéo dài hai bên từ 1/3 dưới của đốt L5 đến 1/3 trên
của đốt S1.
Đám rối nằm xung quanh động mạch chậu chung và chậu trong.
Vị trí phong bế ngay phía trước của đốt sống L5.
Chỉ định
Đau do ung thư và không ung thư vùng khung chậu.
Kỹ thuật
Đi từ phía sau, khoang liên đốt L4-L5 được xác định bằng màn tăng sáng hay CT.
Từ đường giữa L4-L5 cách 5-7cm, nhằm vào thân đốt L5.
Đi xuyên qua L5-S1.
Thuốc
Giống như thuốc sử dụng trong phong bế đám rối dương.
Biến chứng
Tổn thương dây thần kinh cùng.
Thủng ruột hay bàng quang.
Mất tự chủ đi tiểu / đi tiêu.
PHONG BẾ HẠCH IMPAR (GANGLION IMPAR BLOCK ,
GANGLION of WALTHER or SACROCOCCYGEAL GANGLION)
Giải phẫu
Là một cấu trúc rắn sau phúc mạc nằm ở đoạn nối cùng cụt.
Là nơi kết thúc của hai chuỗi hạch giao cảm.
Chỉ định
Đau tạng do ung thư ở vùng đáy chậu (cảm giác bỏng rát và buồn đi cầu).
Kỹ thuật
5-10ml tiêm qua kim xuyên qua dây chằng trực tràng xương cụt hoặc trực tiếp qua
dây chằng cùng cụt.
Biến chứng
Bàng quang và/hoặc ruột thủng.
Salahadin Abdi M.D., Ph.D
Giáo sư Trưởng Khoa đau, Trung tâm Ung thư M.D Anderson, Đại học Texas, Houston, Hoa Kỳ